Tất cả về Brimonidine

Jun 24, 2022

Brimonidine là thuốc gì?

Brimonidinelà một chất chủ vận thụ thể, được sử dụng trên lâm sàng để làm giảm nhãn áp ở bệnh nhân tăng nhãn áp góc mở và tăng huyết áp ở mắt.


Những công dụng của Brimonidine là gì?

Brimonidine chủ yếu được sử dụng để giảm nhãn áp ở bệnh nhân tăng nhãn áp góc mở và tăng huyết áp ở mắt.

Brimonidine introduction

Những chế phẩm và thông số kỹ thuật nào có sẵn cho Brimonidine?

Brimonidine là một chế phẩm lâm sàng phổ biến, cụ thể là thuốc nhỏ mắt. Các tác dụng và phản ứng có hại của thuốc có thể khác nhau do quá trình sản xuất chế phẩm từ các nhà sản xuất khác nhau. Vui lòng tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để có các lựa chọn cụ thể.

Thuốc nhỏ mắt bromomonidine: 5 mg / 5 ml; 7,5 mg / 5 ml; 10mg / 10ml; 15 mg / 15 ml; 10 mg / 5 ml; 20mg / 10ml; 30mg / 10ml.

Lưu ý trước khi dùng thuốc

Khi nào thì brimonidine bị cấm?

Những người dị ứng với sản phẩm này hoặc bất kỳ thành phần nào của nó không được phép. Chống chỉ định với những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc ức chế men monoamine oxidase.


Khi nào thì nên thận trọng hoặc tránh dùng brimonidine?

1, Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân mắc bệnh tim mạch nghiêm trọng.

2, Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân suy gan và thận.

3, Bệnh nhân bị suy nhược tâm thần, rối loạn chức năng não hoặc động mạch vành, dấu hiệu Raynaud, hạ huyết áp thế đứng, viêm tắc nghẽn mạch máu nên được sử dụng thận trọng.

4, Chỉ nên dùng cho phụ nữ có thai nếu lợi ích mang lại nhiều hơn nguy cơ gây hại cho thai nhi.

5, Không rõ brimonidine có bài tiết qua sữa hay không, vì vậy phụ nữ cho con bú nên cân nhắc giữa ưu và nhược điểm và lựa chọn ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng brimonidine. Tính an toàn và hiệu quả của thuốc dành cho trẻ em chưa được thiết lập.

Những người đã phản ứng nghiêm trọng với thuốc iOP (như rutin và acetazolamide) nên được sử dụng thận trọng.

6, Brimonidine và một số loại thuốc có thể tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau. Nếu bạn đang dùng các loại thuốc khác, hãy nói với bác sĩ của bạn trước khi dùng brimonidine, và hỏi xem nó có sẵn không và cách sử dụng nó.

Có phản ứng bất lợi với thuốc. Nhưng đừng sợ phản ứng bất lợi. Bạn có thể đọc nhãn thuốc hoặc tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để đề phòng mọi phản ứng có hại với brimonidine.


Tôi phải dùng thuốc như thế nào?

Thuốc Bromomonil được kê đơn là thuốc phải được bác sĩ kê đơn tùy theo tình trạng bệnh và nghe theo lời dặn của bác sĩ bao gồm cả cách dùng, liều lượng, thời gian dùng thuốc,… Không được tự ý dùng thuốc theo hướng dẫn sử dụng thuốc khi chưa được cấp phép. .

1. Nhỏ vào túi kết mạc của mắt bị tổn thương, ngày 2 lần, mỗi lần 1 giọt. Những bệnh nhân có nhãn áp đỉnh vào buổi chiều hoặc những bệnh nhân cần kiểm soát thêm nhãn áp có thể thêm 1 giọt vào buổi chiều.

2. Thuốc có thể được sử dụng cùng với các thuốc hạ nhãn áp khác bôi trên bề mặt mắt, nhưng thời gian dùng thuốc phải trên 5 phút.


Thận trọng khi dùng thuốc

1. Áp lực nội nhãn cần được theo dõi thường xuyên đối với bệnh nhân dùng thuốc iOP.

2. Đối với bệnh nhân đeo kính áp tròng mềm, hãy đợi ít nhất 15 phút sau khi nhỏ bromonidine.

3. Như với tất cả các chất chủ vận alpha, bromonidine có thể gây mệt mỏi và / hoặc kiệt sức ở một số bệnh nhân, vì vậy những bệnh nhân làm công việc nguy hiểm cần được cảnh báo về khả năng bị suy giảm khả năng chú ý với bromonidine.


Điều gì về các phản ứng có hại của thuốc?

Có phản ứng bất lợi với thuốc. Khi các phản ứng có hại lớn, cần phải chăm sóc y tế. Bác sĩ sẽ quyết định tiếp tục hoặc chuyển sang loại thuốc khác tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ.


Khi nào cần được chăm sóc y tế ngay lập tức?

Ngứa mắt nghiêm trọng, bỏng rát và ngứa ran. Nhìn mờ.

Nhiễm màu và xói mòn giác mạc. Ngất.

Nên bảo quản brimonidine như thế nào?

Brimonidine nên được che bóng và bảo quản ở nhiệt độ 15 ~ 25 độ. Không dùng chung thuốc này với bất kỳ ai có các triệu chứng giống bạn. Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.

Những tác dụng phụ có thể có của brimonidine là gì?

1, Khô miệng, nóng rát và cảm giác ngứa ran, nhức đầu, mờ mắt, cảm giác dị vật, mệt mỏi, nang kết mạc, dị ứng mắt và ngứa mắt.

2, Nhuộm / mòn giác mạc, sợ ánh sáng, ban đỏ mí mắt, đau / nhức mắt, khô mắt, chảy nước mắt, các triệu chứng hô hấp trên, phù mí mắt, phù kết mạc, chóng mặt, viêm bờ mi, kích ứng mắt, các triệu chứng tiêu hóa, suy nhược, kết mạc xanh xao, thị lực bất thường, và đau cơ.

3, Vảy mi mắt, chảy máu kết mạc, vị giác bất thường, mất ngủ, tăng tiết dịch ở kết mạc, trầm cảm, tăng huyết áp, lo lắng, hồi hộp, khô mũi, ngất. Đối với các phản ứng có hại khác, vui lòng đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc.


Thuốc nào tương tác với thuốc brimonidine?

1, Một số loại thuốc có thể tương tác với brimonidine, bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, vắc xin, vitamin, thuốc Đông y,… Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi sử dụng các loại thuốc này cùng với brimonidine.

2, Nên xem xét khả năng chồng chất hoặc tăng cường với các chất gây ức chế hệ thần kinh trung ương (rượu, thuốc an thần, thuốc phiện, thuốc an thần hoặc thuốc gây mê).

3, Cũng cần thận trọng khi sử dụng đồng thời các thuốc kháng thuốc (tại chỗ hoặc toàn thân), thuốc hạ huyết áp và / hoặc thuốc điều trị tim mạch. · Thận trọng khi dùng bromonidine khi bệnh nhân đang dùng thuốc chống trầm cảm ba vòng có ảnh hưởng đến chuyển hóa hoặc hấp thu catecholamine trong tuần hoàn.

Có thể sử dụng brimonidine trong thời kỳ mang thai và cho con bú không?

1, Theo tiêu chuẩn của FDA, brimonidine là loại C an toàn cho thai kỳ: các kết quả bất lợi trong các nghiên cứu sinh sản trên động vật, nhưng không có nghiên cứu thích hợp, có kiểm soát nào được thực hiện trên người. Những loại thuốc này chỉ nên được sử dụng nếu lợi ích cho phụ nữ mang thai lớn hơn nguy cơ cho thai nhi.

2, Phụ nữ có thai nên hỏi ý kiến ​​bác sĩ trước khi sử dụng; Người ta không biết liệu brimonidine có thể tiết qua sữa hay không, và phụ nữ đang cho con bú nên cân nhắc giữa lợi ích và tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi sử dụng.


Làm thế nào để sử dụng hợp lý brimonidine?

Thuốc phải được sử dụng hợp lý, tránh lạm dụng. Thuốc kê đơn nên được bác sĩ kê đơn, đọc kỹ thuốc không kê đơn.

Brimonidine là thuốc kê đơn và phải được bác sĩ kê đơn tùy theo tình trạng bệnh của bạn. Tự mua thuốc có thể làm tăng nguy cơ sử dụng thuốc không phù hợp: lãng phí nguồn thuốc, điều trị chậm trễ và phản ứng có hại nghiêm trọng của thuốc.




Gửi yêu cầuline